Friday, March 6, 2015

Tổng hợp các phương pháp tự làm phân vi sinh qui mô nhỏ tại gia


Cách tự làm phân bón từ cá


TỰ SẢN XUẤT PHÂN SINH HỌC


Tự làm phân bón từ... vỏ chuối cho vườn ban công


Các bài viết về nấm Trichoderma

Tận dụng chất thải hữu cơ làm phân bón trồng hoa cây cảnh


Cách dùng rác thải gia đình làm phân hữu cơ bón cây

http://rausach.com.vn/forum_posts.asp?TID=8721

Cách làm enzyme bón cây trừ sâu & diệt khuẩn

Đ. chỉ các nơi bán nguyên vật liệu làm phân vi sinh

Tuesday, March 3, 2015

Cây hoa lan tiêu (tử tiêu) - Eg: Banana Shrub, Port Wine Magnolia, Michelia Figo


Vietnamese named : Tử Tiêu, Lan Tiêu, Hàm Tiếu, Dạ Hợp Hương
Common names : Banana Shrub, Port Wine Magnolia
Scientist name : Michelia figo ( Lour.) Spreng.
Synonyms : Liriodendron figo Loureiro, Fl. Cochinch. 1: 347. 1790; Liriopsis fuscata (Andrews) Spach; Magnolia annonifolia Salisbury; M. figo (Loureiro) Candolle; M. fuscata Andrews; M. fuscata var. annonifolia (Salisbury) Candolle; M. fuscata var. hebeclada Candolle; M. fuscata var. parviflora (Blume) Steudel; M. parviflora Blume; M. parvifolia Candolle; Michelia fuscata (Andrews) Blume; M. parviflora Delessert (1821), not Rumphius ex Candolle (1817); Sampacca parviflora Kuntze.
Family : Magnoliaceae. Họ Ngọc Lan
Kingdom:Plantae
(unranked):Angiosperms
(unranked):Magnoliids
Order:Magnoliales
Genus:Michelia
Species:M. figo

Links :


Tử tiêu, Lan tiêu - Michelia figo (Lour) Spreng, thuộc họ Ngọc Lan- Magnoliaceae.

Mô tả: Cây nhỡ cao 2-3m, có nhánh mảnh. Lá hình góc - xoan ngược, tù ở đầu, dài 5-10cm, rộng 2-5cm, dai, bóng loáng và nhẵn ở mặt trên, nhạt màu hơn và có lông áp sát ở mặt dưới khi còn non. Hoa trăng trắng hay hồng rất thơm, ở nách lá, có cánh hoa dài 12-15mm. Lá noãn xếp thành bông dạng nón hình trứng, nhẵn, tận cùng là nhuỵ dài bằng bầu.

Bộ phận dùng: Hoa - Flos Micheliae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nhật Bản, Trung Quốc, Malaixia... Ở nước ta, cây được nhập trồng ở các đình chùa, vườn cảnh ở Hà Nội, Nam Ðịnh cho tới Nghệ An.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa thơm dùng để ướp trà và cũng dùng làm thuốc ở Trung Quốc.

Nụ hoa dùng để tạo mùi hương cho dầu bôi tóc.

Dân gian thường dùng hoa làm thuốc kích thích và chữa cảm sốt.


Michelia figo (Lour.) Spreng.
含笑花
Description from Flora of China
Liriodendron figo Loureiro, Fl. Cochinch. 1: 347. 1790; Liriopsis fuscata (Andrews) Spach; Magnolia annonifolia Salisbury; M. figo (Loureiro) Candolle; M. fuscata Andrews; M. fuscata var. annonifolia (Salisbury) Candolle; M. fuscata var. hebeclada Candolle; M. fuscata var. parviflora (Blume) Steudel; M. parviflora Blume; M. parvifolia Candolle; Michelia fuscata (Andrews) Blume; M. parviflora Delessert (1821), not Rumphius ex Candolle (1817); Sampacca parviflora Kuntze.
Shrubs, 2-3 m tall. Bark grayish brown. Twigs and leaves dense. Young twigs, buds, petioles, and brachyblasts densely yellowish brown tomentose. Stipular scar reaching petiole apex. Petiole 2-4 mm; leaf blade narrowly elliptic to obovate-elliptic, 4-10 × 1.8-4.5 cm, abaxially midvein with brown appressed trichomes but other parts glabrescent, adaxially glossy and glabrous, base cuneate to broadly cuneate, apex obtusely acute. Flowers 1.2-2 × 0.6-1.1 cm, erect, sweetly fragrant. Tepals 6, pale yellow but margin sometimes red to purple, long elliptic, 1.2-2 × 0.6-1.1 cm, fleshy and thick. Stamens 7-8 mm; connective exserted and forming a sharp tip. Gynophore ca. 6 mm, pale yellow tomentose; gynoecium ca. 7 mm, exceeding androecium, glabrous. Fruit 2-3.5 cm; mature carpels ovoid to globose, apex with a mucronate beak. Fl. Mar-May, fr. Jul-Aug. 2n = 38*.
This species is grown as an ornamental and used medicinally. It is cultivated in most other tropical, subtropical, and warm temperate regions of the world.
Loureiro published Liriodendron figo based on a plant cultivated in Macao. Although the type was probably destroyed, the plant today identified as Michelia figo is identical with Loureiro’s description.
● Cultivated throughout most of S China and probably originated in cultivation.






Cây Hàm tiếu hay dạ hợp hương tên khoa học: Michelia fuscata, thuộc họ ngọc lan Magnoliaceae; nguồn gốc Châu Á.
Cây hàm tiếu là cây thân gỗ, bụi thấp, cao khoảng 1 – 4m, nhiều cành, tán không rộng. Lá cây hàm tiếu là lá đơn, mọc đối, thuôn nhọn, dày, nhẵn; mặt trên màu đậm hơn mặt dưới.

Cây hàm tiếu cho hoa lưỡng tính,  màu trắng hoặc ngà, có thể có vệt màu tím, 5 hoặc 6 cánh, mùi thơm như chuối chín; đài hoa có lông mịn.

Cây hàm tiếu sinh trưởng tốt trong điều kiện bình thường. Cây hàm tiếu có thể được trồng trong chậu, bồn lớn, trên đất; lấy bóng mát, trang trí và làm đẹp cảnh quan sân vườn, lối đi, quán cà phê, công viên…